image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý:

  Tân Trụ là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An, thuộc vùng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây, có tọa độ địa lý từ 10o38' - 10o64' vĩ độ Bắc, 106o16' - 106o26' kinh độ Đông.

  •   Phía Đông giáp huyện Cần Đước qua ranh giới sông Vàm Cỏ Đông.
  •   Phía Tây giáp thành phố Tân An và huyện Thủ Thừa.
  •   Phía Nam giáp huyện Châu Thành qua ranh giới sông Vàm Cỏ Tây.
  •   Phía Bắc giáp huyện Bến Lức.

      Huyện Tân Trụ có tổng diện tích tự nhiên là 106,72 km2, chiếm 2,37% diện tích tự nhiên của tỉnh, được chia ra 09 xã và 01 thị trấn gồm: thị trấn Tân Trụ, xã Tân Bình, xã Quê Mỹ Thạnh, xã Lạc Tấn, xã Bình Lãng, xã Bình Tịnh, xã Bình Trinh Đông, xã Tân Phước Tây, xã Nhựt Ninh, xã Đức Tân. Thị trấn Tân Trụ là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện.

      Từ thị trấn Tân Trụ trung tâm của huyện cách thành phố Tân An của tỉnh khoảng 15 km về phía Tây và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40 km về phía Bắc.

- Diện tích, dân số:

Huyện Tân Trụ có tổng diện tích tự nhiên 106,72 km2. Dân số (năm 2019) là 66.502 người, chiếm 3,94% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số là 672 người/km2 Dân số Tân Trụ chủ yếu cư trú vùng nông thôn với 60.698 dân, chiếm 91.27% dân số huyện, dân thành thị chỉ 5.804 người, chiếm 8.73% dân số.

  Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế xã hội của huyện đến năm 2019 là 39.232 người chiếm 58.99% dân số toàn huyện. Trong đó cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 79.75% (so với lực lượng lao động trong độ tuổi). Đây là một nguồn lực quan trọng đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của huyện.

- Khí hậu, thời tiết

  Khí hậu của huyện Tân Trụ thuộc vùng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, với hai mùa khô và mùa mưa tương phản. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10; mùa khô bắt đầu tư tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Mùa mưa ở Tân trụ thường đến sớm hơn và chấm dứt sớm hơn các huyện phía Bắc của tỉnh Long An.

  Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.900 mm, tập trung vào các tháng 6,7,8,9 và 10, chiếm khoảng 90% lượng nước mưa (khoảng 1.500 - 1.600 mm). Lượng mưa phân bố không đều trong năm: mùa mưa chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm.

  Từ tháng 9 đến tháng 10 có lượng mưa lớn trùng với mùa lũ nên thường xảy ra ngập úng. Về mùa khô lượng mưa thấp. Mưa ít nhất vào các tháng 2 và 3, vào thời điểm này hầu như không có mưa. Lượng bốc hơi ngược lại, cao ở mùa khô, chiếm tới 67 - 68% tổng lượng bốc hơi cả năm.

  Chế độ mưa là yếu tố khí hậu cơ bản tạo ra sự tương phản giữa 2 mùa khô và mùa mưa. Sự tương phản về mùa trong năm chi phối các yếu tố khí hậu khác: chế độ nhiệt, chế độ nắng và chế độ mưa.

  Nhiệt độ không khí trung bình xấp xỉ 27oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 15 – 17oC, thường xảy ra vào tháng 12, trung bình cao nhất từ 31,5 – 32oC, thường gặp vào tháng 3 - 4 hàng năm.

  Ẩm độ không khí cũng chênh lệch cao giữa mùa mưa và khô. Độ ẩm trung bình 79,5%. Nhưng thời điểm thấp nhất chỉ có 20%, cao nhất đạt tới xấp xỉ 100%.

  Chế độ nắng khá dồi dào, trung bình 2.700 giờ/năm, từ 7- 8 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình nhiều nhất vào các tháng đầu mùa khô (tháng 1, 2, 3), ít nắng nhất vào các tháng giữa mùa mưa (tháng 7, 8, 9).

  Hướng gió cũng thay đổi theo mùa, với hai chế độ: chế độ gió mùa mưa và mùa khô. Vào mùa khô, gió chủ yếu thịnh hành theo hướng Đông Bắc, với tốc độ trung bình 5 – 7 m/s. Tân Trụ ít có bão, tuy nhiên đôi khi ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, có mưa lớn xảy ra.

  Nhiệt độ không khí ổn định là một ưu thế của khí hậu, thuận lợi để tăng năng suất sinh học và cây trồng nông nghiệp. Tuy nhiên, chế độ khí hậu tương phản theo mùa đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống con người, đặc biệt là thiếu nguồn nước ngọt trong mùa khô.

- Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất:

  Đất ở Tân trụ thuộc loại đất phù sa. Đất phù sa được chia làm 3 loại. Trong đó, đất phù sa đang phát triển có 4.362 ha, chiếm 41%; đất phù sa đang phát triển điển hình có 2.384 ha, chiếm 22,4%. Đất phèn có 6 loại. Trong đó, đất phèn nhẹ có 1.650 ha, chiếm 15,5%, đất phèn nhẹ nhiễm mặn có 1.200 ha, chiếm 11,3%. Đất phèn nhiễm mặn nặng có 237 ha, chiếm 2,2% diện tích.

  Tiềm năng lớn nhất của huyện Tân Trụ là đất đai. Trong đó đất nông nghiệp đến năm 2013 có khoảng 7.790 ha, chiếm trên 73% diện tích tự nhiên, đất ở có 1.040 ha, chiếm 9,75% diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng khoảng 671 ha chiếm 5,78%. Trong thời kỳ năm 2000 - 2013, sử dụng đất đai của huyện theo hướng tận dụng nguồn tài nguyên đất đai sẵn có vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

* Tài nguyên nước

  Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Tân Trụ khá phong phú Tân Trụ được. bao quanh bởi hệ thống 2 con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Phía sông Vàm Cỏ Đông là 15,5 km và phiá sông Vàm Cỏ Tây là 20 km.

  Đồng Tháp Mười có tổng lượng nước trung bình hàng năm khoảng 460 tỷ m3 là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sông Vàm Cỏ Tây về mùa khô. Ngoài ra, còn sông Nhật Tảo cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo nguồn cung cấp thêm nước mặt cho sản xuất và đời sống của con người.

Nguồn nước mưa

  Do chế độ mưa phân phối không đồng đều nên thường gây ra úng cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước ngọt trong mùa khô. Nước mưa là nguồn chủ yếu được trữ để sinh hoạt cả năm.

Nguồn nước mặn

  Tân Trụ nằm giữa hạ lưu của sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, cho nên ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông khá mạnh. Vào mùa khô, nước mặn từ cửa Soài Rạp theo cửa sông chảy vào hệ thống kênh nội đồng làm cho quá trình nhiễm mặn xảy ra. Tuy nhiên, nguồn nước mặn cũng là một lợi thế để phát triển sinh thái ngập mặn về thuỷ sản.

Nguồn nước ngầm

  Theo tài liệu đánh giá của Liên đoàn địa chất thuỷ văn và địa chất công trình năm 1998 cho thấy:

  •   Các tầng chứa nước nông có chất lượng trung bình và kém, hầu như bị nhiễm phèn, không sử dụng trực tiếp được.
  • Các tầng ở độ sâu 280 - 320 m có chất lượng nước trung bình và tốt có thể cung cấp cho sinh hoạt con người.

    * Thủy Văn:

      Chế độ thuỷ văn của huyện chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật triều của Biển Đông.

      Vào mùa khô thuỷ triều đưa nước mặn từ cửa Soài Rạp vào nội đồng. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Đông (tại Bến Lức) có số ngày nhiễm mặn khoảng 130 - 160 ngày. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Tây đô mặn, thường xuất hiện trễ hơn ở sông Vàm Cỏ Đông 12- 20 ngày (xuất hiện vào giữa tháng 2). Ngược lại, vào mùa mưa chế độ dòng chảy chịu tác động của lũ từ hệ thống sông Tiền tràn qua khu vực Đồng Tháp Mười gây ra úng nhiều nơi trên địa bàn.

      Mực nước giữa sông Vàm Cỏ Tây và sông Vàm Cỏ Đông chênh lệch nhau khoảng 0,15m. Lợi dụng sự chênh lệch này, vào mùa khô có thể lấy nước tự chảy từ sông Vàm Cỏ Tây vào khu vực nội đồng thuận lợi hơn phiá sông Vàm Cỏ Đông. Vào mùa mưa có thể tiêu nước qua sông Vàm Cỏ Đông dễ dàng hơn phiá sông Vàm Cỏ Tây.
  • * Địa hình và địa chất

Địa hình

  Địa hình của huyện Tân Trụ khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phiá Đông, độ cao trung bình là + 0,85 m.

Địa chất

  Địa chất của huyện thuộc loại đất phù sa mới được bồi đắp trên nền đất mềm yếu.

* Giao thông thủy lợi

  Huyện Tân Trụ có vị trí khá thuận lợi, cách Thành phố Tân An 15 km về phía Tây, cách thành phố Hồ Chí Minh 40 km về phía Bắc. Từ trung tâm huyện có đường ôtô nối với quốc lộ 1A. Sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây bao boc̣ hai bên, thuận tiện cả về giao thông thuỷ bộ.

  Nguồn nước tưới được cung cấp thường xuyên bởi hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn nhiều nhánh sông như: sông Nhựt Tảo, sông Tân Trụ và hệ thống kênh rạch chằng chịt.

  Hệ thống thủy lợi Nhựt Tảo cơ bản khép kín thông qua việc thi công các cống đầu mối (sông rạch thông ra Sông vàm Cỏ Đông và vàm Cỏ Tây) và đê bao ven sông. Hiện nay ngăn được lũ và triều cường, chống được mặn xâm nhập vào nội đồng, chủ động trong tưới tiêu./.

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thư viện ảnh